Bộ Nội vụ yêu cầu tạm dừng sáp nhập huyện, xã theo tiêu chuẩn cũ
Vào ngày 23/3, Bộ Nội vụ đã đề nghị các tỉnh thành tạm dừng việc trình các đề án sắp xếp và thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, xã, dựa trên các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành trong các năm 2016, 2022 và 2023. Cùng với đó, Bộ Nội vụ cũng yêu cầu ngừng phân loại các đơn vị hành chính theo tiêu chuẩn cũ.
Các tỉnh thành cũng được đề nghị hoãn các hoạt động thẩm định, nghiệm thu hồ sơ, bản đồ địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và không tiếp tục lập mới, chỉnh sửa hay bổ sung các hồ sơ và bản đồ liên quan, theo các nghị quyết về việc sắp xếp các đơn vị hành chính trong giai đoạn 2023-2025.
Bộ này cũng đề nghị tạm dừng việc triển khai các quy hoạch tổng thể cho các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2045, cho đến khi có chỉ đạo mới từ các cơ quan có thẩm quyền.

Ảnh minh họa. Nguồn: https://ninhthanh.tayninh.gov.vn/
Tiêu chuẩn cũ theo các quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, huyện miền núi, vùng cao là phải có dân số từ 80.000 người và diện tích ít nhất 850 km2, trong khi các huyện đồng bằng cần có dân số từ 120.000 người và diện tích tối thiểu 450 km2. Mỗi huyện phải có ít nhất 13 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm ít nhất một thị trấn.
Đối với xã miền núi và vùng cao,yêu cầu dân số tiêu chuẩn từ 5.000 người và diện tích 50 km2, còn với xã đồng bằng, dân số phải đạt ít nhất 8.000 người và diện tích 30 km2.
Những công việc tạm dừng trên là những nhiệm vụ mà các địa phương đang triển khai theo các nghị quyết cũ trước đây của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên, việc xây dựng các đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, và bỏ cấp huyện theo Kết luận 127 của Bộ Chính trị vẫn đang được các địa phương tập trung thực hiện.
Cả nước đã sáp nhập huyện, xã theo tiêu chuẩn cũ đến đâu?
Trong thời gian qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều đợt sáp nhập và sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện và xã. Đặc biệt trong giai đoạn từ 2023 đến 2025, cả nước đã tiến hành việc tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã tại 51 tỉnh, thành phố.
Theo báo cáo của Bộ Nội vụ, số liệu cho thấy có tổng cộng 25 đơn vị hành chính cấp huyện ở 18 tỉnh, thành phố thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 – 2025. Sau khi thực hiện việc sắp xếp, 37 đơn vị cấp huyện đã được tổ chức lại hoặc thành lập mới, làm giảm tổng số đơn vị cấp huyện cả nước từ 705 xuống còn 696, tức là giảm 9 đơn vị.
Về phía các đơn vị cấp xã, tổng cộng có 1.228 đơn vị thuộc diện sắp xếp tại 51 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 2023 – 2025. Với 1.178 đơn vị cấp xã đã hoàn tất sắp xếp trong giai đoạn này, giảm số đơn vị cấp xã trên cả nước từ 10.598 xuống còn 10.035, giảm 563 đơn vị.
Chi tiết số đơn vị hành chính cấp huyện, xã sau sắp xếp ở một số tỉnh, thành phố trong giai đoạn gần đây:
STT | Tỉnh, thành | Số huyện, xã sau sắp xếp | Thay đổi |
---|---|---|---|
1 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 4 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố 42 xã, 28 phường và 7 thị trấn | Giảm 1 huyện và 5 xã |
2 | Bạc Liêu | 5 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 49 xã, 10 phường và 5 thị trấn | Địa giới một số xã |
3 | Bắc Ninh | 4 huyện, 2 thị xã và 2 thành phố 66 xã, 50 phường và 5 thị trấ | Giảm 2 phường và 4 xã |
4 | Bến Tre | 4 huyện, 2 thị xã và 2 thành phố 66 xã, 50 phường và 5 thị trấn | Giảm 1 huyện và 43 xã |
5 | Bình Định | 8 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố 115 xã, 28 phường và 12 thị trấn | Giảm 4 xã |
6 | Bình Thuận | 8 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 93 xã, 16 phường và 12 thị trấn | Giảm 6 xã |
7 | Cà Mau | 8 huyện và 1 thành phố 82 xã, 9 phường và 9 thị trấn | Giảm 1 xã |
8 | Đà Nẵng | 6 quận và 2 huyện 36 phường và 11 xã | Giảm 9 phường |
9 | Hải Dương | 9 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố 151 xã, 46 phường và 10 thị trấn | Giảm 28 xã |
10 | Hải Phòng | 8 quận, 6 huyện và 1 thành phố 79 phường, 7 thị trấn và 81 xã | Lập TP Thủy Nguyên, giảm 50 đơn vị cấp xã |
11 | Hưng Yên | 8 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 118 xã, 13 phường và 8 thị trấn | Giảm 22 xã |
12 | Kiên Giang | 12 huyện và 3 thành phố 116 xã, 17 phường và 10 thị trấn | Giảm 1 phường |
13 | Lạng Sơn | 10 huyện và 1 thành phố 175 xã, 5 phường và 14 thị trấn | Giảm 1 huyện và 6 xã |
14 | Lâm Đồng | 8 huyện và 2 thành phố 106 xã, 18 phường và 13 thị trấn | Giảm 2 huyện và 5 xã |
15 | Long An | 13 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 160 xã, 11 phường và 15 thị trấn | Giảm 6 xã |
16 | Nghệ An | 17 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố 362 xã, 33 phường và 17 thị trấn | Giảm 1 huyện và 48 xã |
17 | Quảng Bình | 6 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 122 xã, 15 phường và 8 thị trấn | Giảm 6 xã |
18 | Quảng Nam | 14 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố 190 xã, 29 phường và 14 thị trấn | Giảm 1 huyện và 8 xã |
19 | Thái Nguyên | 6 huyện 3 thành phố 121 xã, 41 phường và 10 thị trấn | Giảm 5 xã |
20 | Thanh Hóa | 22 huyện, 2 thị xã và 2 thành phố 452 xã, 63 phường và 32 thị trấn | Giảm 1 huyện và 12 xã |
21 | Yên Bái | 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố 146 xã, 12 phường và 10 thị trấn | Giảm 5 xã |
Đọc bài gốc tại đây.