
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bảo hiểm hưu trí bổ sung được hiểu là loại hình bảo hiểm mang tính chất tự nguyện theo nguyên tắc thị trường nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, bảo hiểm hưu trí bổ sung có cơ chế tạo lập quỹ từ đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử dụng lao động và người lao động.
Đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung là người sử dụng lao động và người lao động.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung được Luật BHXH năm 2024 (Điều 127) quy định cụ thể:
(i) Khuyến khích phát triển bảo hiểm hưu trí bổ sung thông qua các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế;
(ii) Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm hưu trí bổ sung, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch; tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.
Bốn nguyên tắc bảo hiểm hưu trí bổ sung
(1) Mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung do người sử dụng lao động và người lao động tự nguyện thỏa thuận.
(2) Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được quản lý theo từng tài khoản hưu trí cá nhân.
(3) Hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải bảo đảm đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
(4) Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung được xác định trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường.
Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung
(1) Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch toán, kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán.
(2) Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung bao gồm đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và tiền sinh lời của hoạt động đầu tư của quỹ.
(3) Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được sử dụng để chi trả chế độ hưu trí bổ sung cho người lao động, chi phí tổ chức và hoạt động quản lý.
Bên cạnh đó, Luật giao trách nhiệm Bộ Tài chính, cụ thể: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; theo dõi, đánh giá, thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện bảo hiểm hưu trí bổ sung; xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm hưu trí bổ sung; thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm hưu trí bổ sung./.
Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung là bao nhiêu?
Theo quy định hiện nay tại Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH 2014 về nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí thì mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung cho người lao động được xác định theo 2 nội dung:
(1) Giá trị tài khoản hưu trí cá nhân;
(2) Kế hoạch chi trả quy định tại hợp đồng tham gia quỹ hưu trí và văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí.
Khoản 4 Điều 24, khoản 5 Điều 24, khoản 6 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP cũng quy định các hình thức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung gồm chi trả hàng tháng hoặc chi trả 1 lần (sau 10 năm).
Đối với chi trả hàng tháng, cần lưu ý, thời gian nhận chi trả khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Bên cạnh đó, mức chi trả hàng tháng do đối tượng nhận chi trả lựa chọn, tuy nhiên tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng
Trường hợp mức chi trả hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài khoản hưu trí cá nhân.
Đọc bài gốc tại đây.